Quy tắc bảo hiểm tai nạn 24/24
(08/10/2018)
Xem và tải quy tắc: Tại đây
CHƯƠNG I: NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1: Phạm vi địa lý được bảo hiểm
- Phạm vi địa lý được bảo hiểm là phạm vi khu vực địa lý được xác định theo Quy tắc bảo hiểm này và được quy định chi tiết tại Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) giữa Bảo Minh (BM) và Bên mua bảo hiểm (BMBH) mà các rủi ro, tổn thất xảy ra đối với Người được bảo hiểm (NĐBH) phát sinh ngoài phạm vi khu vực địa lý đó sẽ không thuộc phạm vi bảo hiểm.
- Phạm vi địa lý theo Quy tắc bảo hiểm (QTBH) này được xác định là lãnh thổ Việt Nam. Nếu muốn được bảo hiểm ngoài lãnh thổ Việt nam thì Bên mua bảo hiểm phải đóng thêm phụ phí bảo hiểm được quy định tại Biểu phí bảo hiểm kèm Quy tắc này và phạm vi địa lý bảo hiểm phải được ghi cụ thể tại Hợp đồng bảo hiểm.
Điều 2: Đối tượng bảo hiểm
- Đối tượng bảo hiểm
Để có thể được Bảo Minh xem xét chấp thuận việc tham gia bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này, Người được bảo hiểm là cá nhân phải đáp ứng đầy đủ tất cả các điều kiện dưới đây:
a. Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam tại thời điểm HĐBH có hiệu lực;
b. Từ đủ 12 tháng tuổi trở lên;
c. Không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này,
2. Không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm đối với các trường hợp sau:
– Những người có tiền sử hoặc đang bị bệnh tâm thần, thần kinh, bệnh phong.
– Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên.
Điều 3: Các định nghĩa
Những thuật ngữ sau đây trong Quy tắc bảo hiểm này được hiểu:
Công dân Việt Nam: là người đang có quốc tịch Việt Nam hợp pháp theo quy định pháp luật.
Người nước ngoài: là người có quốc tịch nhưng không có quốc tịch Việt Nam, không bao gồm những người không có quốc tịch theo quy định pháp luật.
Cư trú tại: là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Người được bảo hiểm: là tổ chức, cá nhân có tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.
Bảo Minh: là Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh và các Công ty thành viên, đơn vị trực thuộc của Bảo Minh.
Số tiền bảo hiểm: là số tiền tối đa mà Bảo Minh có thể phải bồi thường cho Người được bảo hiểm hoặc phải trả cho Người thụ hưởng. Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và Bảo Minh thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Tai nạn: là bất kỳ sự kiện bất ngờ, không lường trước được, gây ra bởi tác động của một lực hoặc một vật bất ngờ, không lường trước được từ bên ngoài, không chủ định và ngoài ý muốn lên cơ thể người được bảo hiểm xảy ra trong thời hạn bảo hiểm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thương tật thân thể hoặc tử vong cho người được bảo hiểm.
Cơ sở y tế: là các cơ sở cung cấp các dịch vụ khám bệnh, điều trị bệnh được thành lập hợp pháp theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền được nhà nước công nhận và:
- Có khả năng và phương tiện chẩn đoán bệnh, điều trị và phẫu thuật;
- Có điều kiện thuận lợi cho việc điều trị nội trú và có hệ thống theo dõi sức khỏe hàng ngày cho các bệnh nhân điều trị nội trú;
- Không phải là nơi dùng để nghỉ ngơi hoặc điều dưỡng hay một cơ sở đặc biệt dành riêng cho người già, hoặc để cai nghiện rượu, ma túy, chất kích thích hoặc để điều trị các căn bệnh rối loạn tâm thần, phong;
- Không bao gồm mọi cơ sở y tế cấp xã, phường (trừ khi có thỏa thuận khác hoặc cấp cứu).
Thương tật tạm thời: là thương tật thân thể làm cho NĐBH không thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc hàng ngày trong một khoảng thời gian nhất định.
Thương tật vĩnh viễn:
a) Thương tật bộ phận vĩnh viễn:
Là thương tật làm cho một hay nhiều bộ phận cơ thể của Người được bảo hiểm không có khả năng phục hồi chức năng hoạt động bình thường.
b) Thương tật toàn bộ vĩnh viễn:
Là Thương tật làm cho Người được bảo hiểm bị cản trở hoàn toàn khi tham gia công việc của người đó hay bị mất hoàn toàn khả năng lao động trong bất kỳ loại lao động nào và kéo dài 52 tuần liên tục và không hy vọng vào sự tiến triển của thương tật đó.
Thương tật có sẵn: là những thương tật cho Người được bảo hiểm xảy ra trước khi tham gia bảo hiểm với Bảo Minh.
Căn cứ xác định thương tật: thương tật của Người được bảo hiểm được xác định căn cứ trên đồng thời các chứng cứ, tài liệu dưới đây:
– Danh mục các thương tật nêu tại mục “THƯƠNG TẬT VĨNH VIỄN, THƯƠNG TẬT TẠM THỜI” trong Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật do Bảo Minh ban hành kèm theo Quy tắc bảo hiểm này, và
– Trường hợp có kết luận khác nhau giữa Bảng tỷ lệ trả tiền BH thương tật do Bảo Minh ban hành và kết luận/ xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền thì áp dụng theo tỷ lệ thương tật của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động thuộc danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Nằm viện: là việc bệnh nhân cần thiết phải nằm điều trị bệnh/ thương tật tại cơ sở y tế trong ít nhất 24 giờ liên tục cho đến khi ra viện. Trong trường hợp bệnh viện không cấp Giấy xuất viện thì hồ sơ y tế hoặc hóa đơn thanh toán thể hiện rõ thời gian điều trị sẽ được coi như chứng từ thay thế.
Cách tính số ngày nằm viện nội trú = (ngày ra viện – ngày nhập viện) + 1
Tai nạn nghiêm trọng: là tai nạn khiến cho Người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn hoặc chết.
Chi phí y tế: là những chi phí do bác sỹ trực tiếp điều trị cho Người được bảo hiểm chỉ định, phát sinh trực tiếp từ việc điều trị thương tật và nhằm mục đích điều trị thương tật cho Người được bảo hiểm. Các chi phí này phải là chi phí thực tế, cần thiết và hợp lý tại cơ sở y tế cung cấp dịch vụ điều trị.
Hợp đồng bảo hiểm: là thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và Bảo Minh, phù hợp với quy định của pháp luật, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm và Bảo Minh phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo Quy tắc này.
Giấy yêu cầu bảo hiểm, Đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm, Quy tắc bảo hiểm, Danh sách Người được bảo hiểm, Hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc, Hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hình thức văn bản khác phù hợp theo quy định pháp luật, các Phụ lục sửa đổi, bổ sung (nếu có) có liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm là bộ phận không thể tách rời của Hợp đồng bảo hiểm.
Chủ Hợp đồng bảo hiểm: là Bên mua bảo hiểm hoặc là cá nhân / tổ chức đại diện hợp pháp cho Bên mua bảo hiểm giao kết Hợp đồng bảo hiểm với Bảo Minh. Chủ hợp đồng bảo hiểm là cá nhân phải từ 18 tuổi trở lên.
Thời hạn bảo hiểm: thời hạn tính từ ngày chấp nhận bảo hiểm của Hợp đồng bảo hiểm cho đến ngày Hợp đồng bảo hiểm hết hạn được ghi trong Hợp đồng/Phụ lục hợp đồng, hoặc một ngày sớm hơn do Hợp đồng bảo hiểm bị hủy bỏ, nếu có. Thời hạn bảo hiểm từ 1 năm trở xuống.
Thời hạn đóng phí Bảo hiểm: thời hạn đóng phí bảo hiểm được thỏa thuận giữa Bảo Minh và Người được bảo hiểm, được ghi trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng bảo hiểm. Thời hạn đóng phí bảo hiểm không trái với quy định của pháp luật.
Tuổi theo Quy tắc: là tuổi được tính tại thời điểm ký Giấy yêu cầu bảo hiểm theo ngày, tháng, năm sinh Dương lịch của người đó, được xác định bởi các căn cứ theo thứ tự ưu tiên dưới đây:
– Giấy khai sinh;
– Giấy Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân;
– Hộ chiếu hoặc các giấy tờ hợp pháp khác (nếu có).
Người thụ hưởng: là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp người được bảo hiểm đồng thời là người thụ hưởng và người được bảo hiểm chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ giải quyết theo các quy định của Bộ Luật Dân sự về đại diện và thừa kế.
Phẫu thuật: là phương pháp khoa học để điều trị thương tật được thực hiện bởi những phẫu thuật viên có bằng cấp thông qua những ca mổ bằng tay với các dụng cụ y tế hoặc mổ bằng thiết bị y tế trong bệnh viện, bao gồm cả hình thức mổ bằng tia laser, mổ nội soi.
Theo Quy tắc bảo hiểm này, phẫu thuật chỉ bao gồm các loại phẫu thuật thuộc Danh mục phẫu thuật do Bộ Y tế Việt Nam ban hành và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Thuốc kê đơn của bác sỹ: là những loại thuốc được bác sỹ kê đơn thuốc đúng theo quy định về đơn thuốc và kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị nội trú, điều trị ngoại trú do Bộ Y tế Việt Nam ban hành, không bao gồm bất kỳ sản phẩm nào là thực phẩm chức năng hoặc không phải là thuốc theo quy định pháp luật.
Bên mua bảo hiểm: là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với Bảo Minh và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
Thương tật thân thể: là tổn thương thân thể gây ra bởi tai nạn, là hậu quả đầu tiên của tai nạn và không phải là hậu quả của tai nạn hoặc chấn thương trước đó và không phải là hậu quả của sự suy yếu thể lực, khuyết tật, quá trình thoái hóa hoặc bệnh tồn tại trước khi bắt đầu bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này.
Bác sỹ: là người có bằng cấp chuyên môn y khoa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thừa nhận được thực hành nghề y hợp pháp trong phạm vi giấy phép theo pháp luật của nước sở tại nơi người được bảo hiểm tiến hành việc khám và điều trị.
Bác sĩ trong QTBH này loại trừ những người sau: chính là Người được bảo hiểm, vợ hoặc chồng, bố, mẹ, bố, mẹ (vợ hoặc chồng) hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp, anh chị em ruột của Người được bảo hiểm.
Điều trị nội trú: là việc bệnh nhân vào nằm điều trị tại cơ sở y tế ít nhất 24 giờ liên tục. Giấy ra (xuất) viện là một trong những chứng từ cần thiết để yêu cầu bồi thường cho quyền lợi này.
Hoạt động thể thao chuyên nghiệp: là hoạt động thể thao của huấn luyện viên chuyên nghiệp hoặc vận động viên chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về thể dục thể thao.
Đột tử: là trường hợp Người được bảo hiểm bị tử vong và có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là đột tử.
Sự kiện bảo hiểm: là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận mà khi sự kiện đó xảy ra thì Bảo Minh phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc người được bảo hiểm.
Phòng vệ chính đáng: là hành vi của Người được bảo hiểm vì bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Bộ phận giả: là bất kỳ thiết bị, bộ phận, dụng cụ hoặc vật nào được cấu tạo một phần hoặc toàn bộ từ các nguyên, vật liệu, chất liệu nhân tạo được lắp đặt/cấy/ghép/trồng vào cơ thể nhằm thay thế các bộ phận, cơ quan của cơ thể vì bất kỳ mục đích nào.
Hồ sơ yêu cầu bồi thường hợp lệ: là hồ sơ yêu cầu bồi thường có đầy đủ các chứng từ, tài liệu cần thiết theo đúng hình thức quy định tại Điều 13 Quy tắc bảo hiểm này.
Tái tục bảo hiểm: là trường hợp giao kết Hợp đồng bảo hiểm mới sau khi Hợp đồng bảo hiểm liền kề trước đó chấm dứt hiệu lực bảo hiểm với điều kiện:
– Ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm của HĐBH mới là ngày kế tiếp ngày chấm dứt thời hạn bảo hiểm của HĐBH kế trước đó;
– Nội dung của HĐBH mới giống với HĐBH liền kề trước đó về: Doanh nghiệp bảo hiểm, Người được bảo hiểm, Phạm vi bảo hiểm chính, các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chính.
Sự kiện bất khả kháng: là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan: là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
CHƯƠNG II: PHẠM VI BẢO HIỂM
Điều 4: Phạm vi bảo hiểm
- Chết, thương tật thân thể do tai nạn.
Phạm vi bảo hiểm này bảo hiểm cho cả các trường hợp tai nạn, thương tật thân thể hoặc chết xảy ra do Người được bảo hiểm có hành động cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân và tham gia chống các hành động phạm pháp.
- Trợ cấp ngày nằm viện: Trong trường hợp người được bảo hiểm tham gia bảo hiểm theo Khoản 1, Điều 4 có yêu cầu bảo hiểm thêm về khoản trợ cấp nằm viện được quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Quy tắc này. Với điều kiện được Bảo Minh chấp nhận và Bên mua bảo hiểm đã nộp đủ phí bảo hiểm được quy định tại Biểu phí, khi bị thương tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm phải nằm viện để điều trị, sẽ được Bảo Minh chi trả thêm một khoản tiền trợ cấp nằm viện trong thời gian nằm điều trị thương tật do tai nạn được quy định cụ thể trong Quy tắc này.
CHƯƠNG III: KHÔNG THUỘC PHẠM VI BẢO HIỂM
Điều 5: Các điểm loại trừ:
Bảo Minh sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm bồi thường trong những trường hợp dưới đây:
- Hành vi cố ý của Người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng; Trường hợp hợp đồng bảo hiểm có nhiều Người thụ hưởng thì chỉ Người thụ hưởng có hành vi vi phạm bị từ chối thanh toán. Bảo Minh vẫn có trách nhiệm thanh toán tiền bảo hiểm cho những Người thụ hưởng còn lại.
- Người được bảo hiểm vi phạm pháp luật về các hành vi dưới đây:
- Đua xe trái phép;
- Điều khiển xe không có Giấy phép lái xe/ hoặc Giấy phép lái xe không hợp lệ;
- Đi vào đường cấm, khu vực cấm;
- Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “cấm đi ngược chiều”;
- Không đi bên phải theo chiều đi của mình; không đi đúng làn đường, phần đường quy định.
- Người được bảo hiểm vi phạm hoặc không thực hiện đúng nội quy, quy định của chính quyền địa phương.
- Người được bảo hiểm có sử dụng rượu, bia vượt quá nồng độ theo quy định của Luật giao thông đường bộ.
- Người được bảo hiểm có sử dụng ma túy hoặc các chất kích thích khác.
- Người được bảo hiểm điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo sự chỉ dẫn của cơ sở y tế/ bác sĩ điều trị (trừ trường hợp bác sĩ tự điều trị bệnh phù hợp với chuyên khoa của mình).
- Người được bảo hiểm tham gia các hoạt động thể thao chuyên nghiệp, các môn thể thao gồm: đua xe đạp, xe môtô, đua ngựa, bóng đá, đấm bốc, leo núi, lướt ván, đua thuyền, khảo sát, thám hiểm (trừ khi tham gia quyền lợi bảo hiểm mở rộng Khoản 1, Điều 9 Quy tắc này). Người được bảo hiểm tham gia các cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của các lực lượng vũ trang, tham gia các hoạt động hàng không (trừ khi với tư cách là hành khách có vé).
- Người được bảo hiểm tham gia đánh nhau trừ khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền kết luận/ xác nhận đó là hành vi phòng vệ chính đáng.
- Người được bảo hiểm bị cảm đột ngột, trúng gió, sẩy thai, bệnh nghề nghiệp, những tai biến trong quá trình điều trị bệnh và thai sản.
- Người được bảo hiểm bị ngộ độc thức ăn, đồ uống hoặc hít phải hơi độc, khí độc, chất độc. Trừ khi được bảo hiểm theo Khoản 2, Điều 9 Quy tắc này.
- Các chi phí cung cấp, bảo dưỡng hay lắp ráp sửa chữa các thiết bị hoặc bộ phận giả, dụng cụ chỉnh hình, các thiết bị trợ thính hoặc thị lực, nạng hay xe lăn hoặc các dụng cụ khác như: đĩa đệm, nẹp, đinh, Vít, chốt neo…
- Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật thân thể hoặc chết xảy ra do những rủi ro mang tính chất thảm họa như: động đất, núi lửa, sóng thần, nhiễm phóng xạ, chiến tranh, nội chiến, khủng bố, đình công, bạo động, dân biến, phiến loạn các hoạt động dân sự hoặc hành động của bất kỳ người cầm đầu của tổ chức nào nhằm lật đổ, đe dọa chính quyền, kiểm soát bằng vũ lực.
- Người được bảo hiểm mất tích (trừ trường hợp tại Quyết định, Bản án có hiệu lực pháp luật, Tòa án có kết luận chính thức về nguyên nhân Người được bảo hiểm mất tích do tai nạn xảy ra trong thời hạn bảo hiểm).
- Người được bảo hiểm đột tử hoặc tử vong không rõ nguyên nhân hoặc bị tử vong mà không thể xác định được nguyên nhân tử vong vì bất kỳ lý do nào.
CHƯƠNG IV: HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM, PHÍ BẢO HIỂM, SỐ TIỀN BẢO HIỂM VÀ HIỆU LỰC BẢO HIỂM
Điều 6: Hiệu lực bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm chỉ bắt đầu có hiệu lực khi Người được bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm theo quy định tại Hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm (trừ trường hợp có thỏa thuận khác nhưng không trái với quy định của pháp luật).
Điều 7: Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
Trường hợp một trong hai bên đề nghị chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm, bên yêu cầu chấm dứt phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước 30 ngày kể từ ngày có ý định chấm dứt:
- Trường hợp Người được bảo hiểm đơn phương chấm dứt hiệu lực hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn. Bảo Minh sẽ hoàn trả 80% phí bảo hiểm tương ứng với thời hạn bảo hiểm còn lại với điều kiện Bảo Minh chưa nhận được bất kỳ yêu cầu bồi thường bảo hiểm nào theo Hợp đồng bảo hiểm đó;
- Trường hợp Bảo Minh đơn phương chấm dứt hiệu lực Hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn, Bảo Minh sẽ hoàn trả toàn bộ phí bảo hiểm tương ứng với thời hạn bảo hiểm còn lại.
CHƯƠNG V: QUYỀN LỢI BẢO HIỂM
Điều 8: Quyền lợi của Người được bảo hiểm
1.Chết và thương tật vĩnh viễn:
1.1.Trường hợp Người được bảo hiểm bị chết/ thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm: Bảo Minh trả toàn bộ Số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.2. Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, Bảo Minh trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ phần trăm của Số tiền bảo hiểm nêu trong Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật do Bảo Minh ban hành kèm theo Quy tắc bảo hiểm này.
1.3.Trường hợp Người được bảo hiểm bị tai nạn dẫn đến thương tật bộ phận vĩnh viễn đã được trả tiền bảo hiểm, trong vòng một (01) năm kể từ ngày xảy ra tai nạn Người được bảo hiểm bị chết do hậu quả của chính tai nạn đó, Bảo Minh sẽ trả phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm ghi trong Hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm với số tiền đã trả trước đó. Trong mọi trường hợp số tiền chi trả không được vượt quá số tiền bảo hiểm.
2. Thương tật tạm thời:
2.1.Đối với số tiền bảo hiểm bằng hoặc dưới 20 (hai mươi) triệu đồng/người/vụ
Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật tạm thời do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, Bảo Minh trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ phần trăm của Số tiền bảo hiểm nêu trong Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật do Bảo Minh ban hành kèm theo Quy tắc bảo hiểm này.
2.2. Đối với số tiền bảo hiểm trên 20 triệu đồng/người/vụ
Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật tạm thời do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, Bảo Minh trả toàn bộ các chi phí hợp lý phát sinh cho việc điều trị thương tật, bao gồm: dịch vụ xe cấp cứu (loại trừ bằng đường hàng không), tiền phẫu thuật, tiền khám, chi phí điều trị như: xét nghiệm, chiếu rọi hình ảnh, chụp phim, truyền dịch, truyền máu, ôxy, huyết thanh, tiền giường bệnh, tiền thuốc điều trị, viện phí.
Tiền bồi dưỡng bằng 0,1% x số tiền bảo hiểm x số ngày nằm viện điều trị nội trú, nhưng tối đa không vượt quá 180 ngày/ vụ tai nạn. Trong mọi trường hợp tổng số tiền chi trả không vượt tỷ lệ % thương tật trong Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm của Bảo Minh ban hành kèm theo quy tắc này.
2.3. Chi phí y tế và/ hoặc tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm:
Trường hợp Người được bảo hiểm tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm tai nạn, khi phát sinh tai nạn thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Bảo Minh sẽ trả quyền lợi về chi phí y tế phát sinh cho việc điều trị thương tật trên cơ sở của từng hợp đồng và số tiền chi trả được tính theo tỷ lệ giữa Số tiền bảo hiểm tham gia của từng hợp đồng trên tổng các hợp đồng bảo hiểm. Trong mọi trường hợp số tiền chi trả cho từng hợp đồng không vượt quá Số tiền bảo hiểm tham gia của từng hợp đồng bảo hiểm và tổng số tiền chi trả cho các Hợp đồng bảo hiểm tham gia không được vượt quá tổng chi phí điều trị thực tế cũng như không được vượt quá tổng số tiền bảo hiểm tham gia.
3. Quyền lợi hưởng trợ cấp trong thời gian điều trị tai nạn:
Bảo Minh chi trả cho người được bảo hiểm tiền trợ cấp do tai nạn thuộc trách nhiệm bảo hiểm, mức chi trả 01 ngày nằm viện được căn cứ theo Số tiền bảo hiểm mà Người được bảo hiểm đã lựa chọn. Tối đa không quá 60 ngày nằm viện /năm bảo hiểm và không vượt quá số tiền trợ cấp được bảo hiểm.
Tiền trợ cấp nằm viện: Số tiền trợ cấp không vượt quá số tiền bảo hiểm chính trong mọi trường hợp và theo thỏa thuận tại Hợp đồng bảo hiểm.
Quyền lợi một ngày nằm viện = 3.25% x Số tiền bảo hiểm trợ cấp .
Điều 9: Các quyền lợi bảo hiểm mở rộng khác
Trên cơ sở yêu cầu của Người được bảo hiểm, Bảo Minh có thể chấp nhận bảo hiểm mở rộng có ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc ký phụ lục hợp đồng với điều kiện Người được bảo hiểm tham gia bảo hiểm theo Điều 4 trên và nộp thêm phụ phí bảo hiểm. Các trường hợp mở rộng phạm vi bảo hiểm, bao gồm:
- Người được bảo hiểm tham gia các hoạt động thể thao chuyên nghiệp, gồm: đua xe đạp, xe môtô, đua ngựa, bóng đá, đấm bốc, leo núi, lướt ván, đua thuyền, khảo sát, thám hiểm…(Lưu ý các hoạt động thể thao này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép tổ chức).
- Người được bảo hiểm bị ngộ độc thức ăn, đồ uống hoặc hít phải hơi độc, khí độc, chất độc.
Điều 10: Giải quyết hậu quả của tai nạn
Trường hợp hậu quả của tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm bị trầm trọng hơn do thương tật có sẵn của Người được bảo hiểm hoặc điều trị thương tật thân thể không kịp thời và không theo chỉ dẫn của cơ sở y tế/bác sĩ điều trị trực tiếp thì Bảo Minh chỉ trả tiền bảo hiểm như đối với loại thương tật tương tự ở người có sức khỏe bình thường được điều trị một cách hợp lý.
CHƯƠNG VI: QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN
Điều 11: Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm có quyền:
a. Thay đổi các thông tin liên quan tại Hợp đồng bảo hiểm với sự chấp thuận bằng văn bản của Bảo Minh;
b. Yêu cầu Bảo minh giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm/Đơn bảo hiểm;
c. Đơn phương chấm dứt HĐBH theo quy định tại Quy tắc này hoặc theo quy định của pháp luật;
d. Yêu cầu Bảo Minh trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng theo thoả thuận trong Hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
e. Các quyền khác theo quy định pháp luật.
2. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:
a. Thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
b. Kê khai, cung cấp đầy đủ, trung thực và chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của Bảo Minh. Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc phát sinh thêm trách nhiệm của Bảo Minh trong quá trình thực hiện HĐBH theo yêu cầu của Bảo Minh. Bên mua bảo hiểm phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về những thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, phải thông báo cho Bảo Minh trong thời hạn quy định tại Quy tắc bảo hiểm. Đồng thời phải áp dụng mọi biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật;
d. Thu thập và cung cấp một cách trung thực, chính xác, kịp thời và đầy đủ cho Bảo Minh toàn bộ thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến việc yêu cầu bồi thường bảo hiểm theo đúng quy định tại Quy tắc bảo hiểm, Hợp đồng bảo hiểm và yêu cầu của Bảo Minh;
e. Phối hợp, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cần thiết cho Bảo Minh trong quá trình Bảo Minh giải quyết yêu cầu bồi thường bảo hiểm;
f. Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.
Điều 12: Quyền và nghĩa vụ Bảo Minh
1. Bảo Minh có quyền:
a. Yêu cầu Bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giao kết và thực hiện Hợp đồng bảo hiểm;
b. Kiểm tra, xác minh các thông tin, tài liệu được cung cấp bởi Bên mua bảo hiểm và NĐBH;
c. Kiểm tra việc tuân thủ tất cả các nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm, NĐBH và Người thụ hưởng thuộc phạm vi hợp đồng bảo hiểm;
d. Kiểm tra, xác minh, giám định để phục vụ cho việc xem xét giải quyết quyền lợi bảo hiểm, kiểm tra tất cả các văn bản, tài liệu được cung cấp trong quá trình giải quyết bồi thường, tham vấn ý kiến từ các Cơ quan có thẩm quyền và/hoặc yêu cầu Người thụ hưởng hoặc NĐBH cung cấp thêm tài liệu liên quan đến kiện/rủi ro được bảo hiểm;
e. Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong Hợp đồng bảo hiểm;
f. Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho NĐBH trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
g. Đơn phương chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn hoặc đơn phương chấm dứt bảo hiểm trước thời hạn với từng NĐBH trong các trường hợp quy định tại Quy tắc bảo hiểm hoặc theo quy định pháp luật;
h. Các quyền khác theo quy định pháp luật.
2. Bảo Minh có nghĩa vụ:
a. Giải thích cho Bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm;
b. Giữ kín tất cả thông tin về Bên mua bảo hiểm, NĐBH và Người thụ hưởng, trừ trường hợp cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật;
c. Thanh toán tiền bảo hiểm cho Người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng đúng thời hạn quy định tại Quy tắc bảo hiểm, Hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật;
d. Trường hợp từ chối yêu cầu bồi thường bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do;
e. Trong trường hợp Bảo Minh đơn phương chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm hoặc đơn phương chấm dứt bảo hiểm trước thời hạn, Bảo Minh phải hoàn lại cho Bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm mà Bảo Minh đã nhận (nếu có) tương ứng với phần thời hạn bảo hiểm còn lại;
f. Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.
CHƯƠNG VII: THỦ TỤC TRẢ TIỀN BẢO HIỂM
Điều 13: Hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm
Khi yêu cầu Bảo Minh trả tiền bảo hiểm, Người được bảo hiểm và / hoặc người thừa kế hợp pháp phải gửi cho Bảo Minh các chứng từ sau đây:
- Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm (mẫu của Bảo Minh).
- Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm, các Phụ lục nếu có (bản sao).
- Biên bản tai nạn/Bản tường trình tai nạn có xác nhận của: Chủ hợp đồng bảo hiểm/ cơ quan, chính quyền địa phương, công an, cảnh sát giao thông nơi Người được bảo hiểm bị tai nạn:
- Đối với tai nạn giao thông: Cung cấp Bản tường trình tai nạn, trường hợp có cảnh sát giao thông lập biên bản, cần cung cấp biên bản tai nạn giao thông, Giấy đăng ký xe và Giấy phép lái xe hợp lệ (nếu là người trực tiếp lái xe) và các giấy tờ khác có liên quan;
- Tai nạn lao động: Cung cấp bản tai nạn lao động hoặc bản tường trình tai nạn có xác nhận của cơ quan/công ty/chính quyền. Nếu là tai nạn trong sinh hoạt cần có bản tường trình tai nạn có xác nhận của Chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc cơ quan/chính quyền địa phương và các giấy tờ khác có liên quan.
- Các chứng từ y tế: giấy ra viện, phiếu điều trị (trường hợp điều trị nội trú), phiếu mổ (trường hợp phẫu thuật), tiền viện phí, toa thuốc, hóa đơn…do người có thẩm quyền của cơ sở y tế ký, đóng dấu.
- Giấy chứng tử (trường hợp Người được bảo hiểm chết).
- Chứng từ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp (trường hợp Người được bảo hiểm chết).
Trường hợp Người được bảo hiểm ủy quyền cho người khác nhận tiền bảo hiểm, phải có giấy ủy quyền hợp pháp và tuân thủ quy định khác về việc nhận bồi thường thay do Bảo Minh ban hành.
Điều 14: Nghĩa vụ trung thực
- Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho Bảo Minh. Bên mua bảo hiểm chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đó. Bảo Minh có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin do bên mua bảo hiểm cung cấp.
- Bảo Minh có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có một trong những hành vi sau đây:
- Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bồi thường;
- Không thực hiện nghĩa vụ thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của Bảo Minh trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của Bảo Minh.
Điều 15: Thời hạn thông báo sự kiện bảo hiểm và thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm
- Thời hạn thông báo sự kiện bảo hiểm:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm, Bên mua bảo hiểm phải thông báo cho Bảo Minh bằng văn bản về sự kiện bảo hiểm đã xảy ra theo mẫu do Bảo Minh ban hành.
- Trong trường hợp có lý do chính đáng mà người có nghĩa vụ thông báo không thể thực hiện được việc thông báo trong thời hạn nêu trên, thời hạn thông báo sự kiện bảo hiểm xảy ra sẽ được gia hạn thêm 15 ngày.
- Nếu vi phạm thời hạn thông báo quy định (quy định tại điểm a và điểm b khoản này) nhưng chưa vượt quá thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo quy định tại điểm a của Khoản 2, Điều 15, Bảo Minh giảm trừ 10% số tiền bồi thường bảo hiểm được Bảo Minh đồng ý chi trả, trừ trường hợp vi phạm đó có nguyên nhân trực tiếp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
- Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm:
- Trong thời hạn một năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm, Người có quyền yêu cầu giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định phải nộp trực tiếp cho Bảo Minh hoặc gửi cho Bảo Minh bằng đường công văn Hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm bao gồm đúng và đầy đủ các tài liệu cần thiết theo quy định tại Điều 13 Quy tắc bảo hiểm này và các tài liệu khác theo quy định tại Hợp đồng bảo hiểm (nếu có); Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
- Quá thời hạn quy định tại điểm a khoản này, mọi yêu cầu trả tiền bảo hiểm đều không có giá trị.
Điều 16: Thời hạn giải quyết yêu cầu trả tiền bảo hiểm
Bảo Minh có trách nhiệm giải quyết yêu cầu bồi thường bảo hiểm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Bảo Minh nhận được Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trừ khi có thỏa thuận khác.
Điều 17: Thời hạn khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện về Hợp đồng bảo hiểm là ba năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
CHƯƠNG VIII: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 18: Giải quyết tranh chấp
- Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc có liên quan đến Quy tắc bảo hiểm này hoặc Hợp đồng bảo hiểm được giao kết theo Quy tắc bảo hiểm này trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng. Nếu không giải quyết được bằng thương lượng, mỗi bên có quyền khởi kiện tại các Tòa án có thẩm quyền;
- Luật áp dụng cho Quy tắc bảo hiểm này và các Hợp đồng bảo hiểm được giao kết theo Quy tắc bảo hiểm này là pháp luật Việt Nam.